Home / Pháp luật Hình sự / Hiệu lực của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Hiệu lực của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2015

Nói hiệu lực của một đạo luật là nói đến vấn đề đạo luật đó được áp dụng trên phạm vi lãnh thổ nào, được áp dụng đối với ai (Hiệu lực về không gian) và đạo luật đó được áp dụng khi nào (Hiệu lực về thời gian).

Hiệu lực của BLTTHS là giá trị áp dụng của BLTTHS được thực hiện trên phạm vi không gian nhất định, đối với những đối tượng nhất định và trong khoảng thời gian nhất định.

1. Hiệu lực về không gian

Xuất phát từ nguyên tắc lãnh thổ, khoản 1 Điều 3 BLTTHS quy định: “Bộ luật tố tụng hình sự có hiệu lực đối với mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

Về nguyên tắc, BLTTHS Việt Nam có hiệu lực đối với mọi hoạt động tố tụng hình sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và đối với mọi người thực hiện hành vi mà luật hình sự coi là tội phạm.

Theo luật pháp quốc tế, lãnh thổ quốc gia bao gồm vùng đất, vùng nước, vùng trời, vùng lòng đất và vùng lãnh thổ đặc biệt thuộc chủ quyền của một quốc gia.

Vùng đất lãnh thổ gồm toàn bộ phần đất lục địa và các đảo, quần đảo thuộc chủ quyền quốc gia (kể cả các đảo ven bờ và các đảo xa bờ).

Vùng nước là toàn bộ các phần nước nằm trong đường biên giới quốc gia. Vùng nước gồm vùng nước nội địa, vùng nước biên giới, vùng nước nội thủy, vùng nước lãnh hải.

Vùng nước nội địa bao gồm nước ở các biển nội địa, hồ, ao, sông, ngòi… (kể cả tự nhiên và nhân tạo) nằm trên vùng đất liền hay biển nội địa.

Vùng nước biên giới bao gồm các sông, hồ, biển nội địa nằm trên khu vực biên giới giữa các quốc gia.

Vùng nước nội thuỷ là vùng nước biển ở phía bên trong đường cơ sở của lãnh hải, được xác định bởi một bên là bờ biển và một bên khác là đường cơ sở. Vùng nước nội thuỷ thuộc chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ của quốc gia ven biển.

Vùng nước lãnh hải là vùng biển ở phía bên ngoài, liền với vùng nước nội thuỷ của quốc gia (hoặc vùng nước quần đảo của quốc gia quần đảo). Theo Điều 3 Công ước của Liên hợp quốc về luật biển năm 1982 (gọi tắt là UNCLOS 1982), mọi quốc gia đều có quyền ấn định chiều rộng lãnh hải của mình nhưng chiều rộng không vượt quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở.

Các quốc gia ven biển có chủ quyền đối với lãnh hải của mình. Chủ quyền đối với đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của lãnh hải và vùng trời phía trên lãnh hải là tuyệt đối. Tuy nhiên, chủ quyền đối với vùng nước lãnh hải không được tuyệt đối như trong nội thủy bởi vì ở lãnh hải của quốc gia ven biển, tàu thuyền của các quốc gia khác được quyền đi qua không gây hại.

Vùng lòng đất là toàn bộ phần nằm dưới vùng đất và vùng nước thuộc chủ quyền quốc gia. Theo nguyên tắc chung, thì vùng lòng đất được kéo dài tới tận tâm Trái Đất.

Vùng trời là khoảng không gian ở phía trên vùng đất và vùng nước của quốc gia. Hiện chưa có quy định cụ thể về giới hạn vùng trời của quốc gia, tuy nhiên, theo thông lệ, tùy thuộc vào mỗi quốc gia, vùng trời được xác định giới hạn hoặc là khoảng không gia ở phía trên từ vùng đất và vùng nước của quốc gia đến độ cao của tầng khí quyển hoặc độ cao quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh.

Vùng lãnh thổ đặc biệt bao gồm các tàu thuyền, các phương tiện bay mang cờ hoặc dấu hiệu riêng biệt và hợp pháp của quốc gia, các công trình nhân tạo, các thiết bị, hệ thống cáp ngầm, ống dẫn ngầm… hoạt động hoặc nằm ngoài phạm vi lãnh thổ của các quốc gia, có thể thuộc vùng biển quốc tế, vùng Nam cực hoặc trên khoảng không vũ trụ…

Theo UNCLOS năm 1982, các quốc gia ven biển được mở rộng quyền của mình ra hướng biển để khai thác các lợi ích kinh tế ngoài biên giới quốc gia của mình, bao gồm vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Các vùng này là không gian đặc thù, không phải của riêng quốc gia ven biển, cũng không phải vùng biển quốc tế. Vùng đặc quyền về kinh tế và thềm lục địa được gọi là vùng thuộc quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia ven biển.

Vùng đặc quyền về kinh tế là một vùng nằm ở phía ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải. Vùng đặc quyền kinh tế có chiều rộng tối đa là 200 hải lý tính từ đường cơ sở .

Thềm lục địa của một quốc gia ven biển bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của quốc gia đó, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền của quốc gia đó cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, hoặc đến cách đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải 200 hải lý, khi bờ ngoài của rìa lục địa của quốc gia đó ở khoảng cách gần hơn .

Quốc gia ven biển thực hiện các quyền thuộc chủ quyền đối với thềm lục địa về mặt thăm dò và khai thác tài nguyên thiên nhiên của mình. Các quốc gia ven biển không thăm dò thềm lục địa hay không khai thác tài nguyên thiên nhiên của thềm lục địa, thì không ai có quyền tiến hành các hoạt động như vậy, nếu không có sự thỏa thuận rõ ràng của quốc gia đó .

Theo khoản 2 Điều 3 BLTTHS năm 2015, đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hoạt động tố tụng hình sự được tiến hành theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.

Nguyên tắc có đi có lại trong tố tụng hình sự được hiểu là nguyên tắc phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong các hoạt động tố tụng giữa cơ quan có thẩm quyền Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền nước ngoài trong trường hợp Việt Nam hoặc nước ngoài chưa ký kết hoặc chưa gia nhập điều ước quốc tế có liên quan. Nguyên tắc có đi có lại được áp dụng đối với từng trường hợp, vụ việc cụ thể và được thông qua con đường ngoại giao .

Trường hợp người nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế thì hoạt động tố tụng hình sự được giải quyết theo quy định của các điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì hoạt động tố tụng hình sự được giải quyết bằng con đường ngoại giao (khoản 2 Điều 3 BLTTHS).

2. Hiệu lực về thời gian

BLTTHS năm 2015 được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015. Ngày 27/11/2015 Quốc hội ban hành nghị quyết thi hành BLTTHS năm 2015 xác định BLTTHS có hiệu lực từ ngày 1/7/2016. Tuy nhiên, sau khi xem xét một số khiếm khuyết của BLHS năm 2015 cần phải được sửa đổi, bổ sung trước khi được đưa ra thi hành, ngày 29/6/2016 Quốc hội đã ban hành Nghị quyết số 144/2016/QH13 về việc lùi hiệu lực thi hành của BLHS năm 2015 và một số luật khác có liên quan, trong đó có BLTTHS năm 2015 từ ngày 1/7/2016 đến ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015 có hiệu lực thi hành, trừ các quy định của BLTTHS năm 2015 thi hành các quy định có lợi cho người phạm tội của BLHS năm 2015 thì được áp dụng ngay.

Ngày 20 tháng 6 năm 2017, tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIV nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Nghị quyết số 41/2017/QH14 về việc thi hành một số bộ luật, trong đó có BLTTHS năm 2015. Theo đó, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 BLTTHS năm 2015 có hiệu lực thi hành.

Đối với các quy định của BLHS năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là BLHS năm 2015) có lợi cho người phạm tội thì các cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được áp dụng các quy định của BLTTHS năm 2015 để thi hành ngay.

(Nguồn: TS. Phạm Mạnh Hùng (Chủ biên), Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (Tái bản lần thứ nhất, có chỉnh sửa, bổ sung), Nxb Lao Động, Hà Nội – 2019, tr 13 -16)

 

 

ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN HOẶC SỬ DỤNG DỊCH VỤ QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ

Địa chỉ giao dịch: CÔNG TY TNHH BẢO AN LUẬT
Tầng 4, Kuchen Building, Ngã tư Đại lộ V.I.Lênin - Đường 72m, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An
Hotline: 0937 570 507 - Email: baoanluat@gmail.com

CÔNG TY TNHH BẢO AN LUẬT

Văn phòng Nghệ An

Địa chỉ: Tầng 4, Kuchen Building, Ngã tư Đại lộ V.I.Lênin - Đường 72m, Thành phố Vinh, Tỉnh Nghệ An

Hotline: 0937 570 507

Email: baoanluat@gmail.com

* Ghi rõ nguồn Công ty TNHH Bảo An Luật (www.baoanluat.vn) khi trích dẫn lại tin từ địa chỉ này.